Tư vấn Thủ tục tuyên bố phá sản doanh nghiệp

0
797

Câu hỏi: Thủ tục tuyên bố phá sản doanh nghiệp như thế nào?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB Law cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp lý của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Thủ tục tuyên bố phá sản doanh nghiệp sẽ được diễn ra như sau:

  1. Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
  2. Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản: Thẩm phán xem xét tính hợp lệ của đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, nếu không hợp lệ phải thông báo cho người nộp đơn và yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn; trả lại đơn nếu người nộp đơn không sửa đổi, bổ sung; Chuyển đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khác; hoặc hòa giải đối với trường hợp hòa giải trước khi mở thủ tục phá sản và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản kể từ ngày nộp biên lại nộp tiền lệ phí, tạm ứng phí phá sản và sau cùng Tòa án ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.
  3. Mở thủ tục phá sản
  4. Triệu tập Hội nghị chủ nợ

– HNCN phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điều 79 Luật phá sản 2014

– HNCN lần 1, nếu hoãn, Thẩm phán phải triệu tập lần 2, nếu HNCN lần 2 vẫn không đáp ứng điều kiện tại điều 79 thì Thẩm phán lập biên bản và ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.

  1. Phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.
  2. Ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
  3. Thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản: Thanh lý tài sản và phân chia tài sản bán được cho chủ nợ theo thứ tự phân chia.
CHỦ THỂ CÓ QUYỀN NỘP ĐƠN YÊU CẦU MỞ THỦ TỤC PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản
Chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu tòa án nhân dân mở thủ tục phá sản doanh nghiệp bao gồm:
1. Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
2. Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
4. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty, thành viên hợp danh khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
5. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán hoặc dưới 20% nhưng được quy định tại Điều lệ công ty.