Chủ thể có thẩm quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật

0
639

Luật sư có thể cho chúng tôi biết về chủ thể có quyền được thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014?

Luật sư trả lời: Thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp là những quyền năng cơ bản của chủ doanh nghiệp được pháp luật quy định nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp trong kinh doanh.

Để đảm bảo tính minh bạch, công khai đối với chủ thể được thực hiện quyền trên, Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định :

1 .Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2 .Tổ chức, các nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

a)Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh, thu lợi riêng cho cơ quan đơn vị mình;

b) Cán bộ ,công chức, viên chức theo quy định của cán bộ, công chức, viên chức;

c)Sĩ quan , hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng trong các cơ quan đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan , hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;

d)Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của nhà nước tại doanh nghiệp khác;

đ)Người chưa thành niên ; người bị hạn chế năng lưc hành vi dân sự ; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

e)Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc đang bị cấm hành nghề kinh doanh , đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng chống tham nhũng. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh

3. Tổ chức cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần , công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ tranh nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình ;

b)Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

4. Thu lợi riêng cho cơ quan đơn vị mình theo điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này là việc sử dụng thu nhập dưới mọi hình thức có được từ hoạt động kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ phần vốn góp vào một trong các mục đích sau đây:

a)Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả những người quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này;

b)Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

c) Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ quan đơn vị.

Như vậy những chủ thể trên có quyền thành lập và quản lý công ty theo quy định của pháp luật

TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN

Trong công ty người quản lý công ty là những người trực tiếp tham gia vào hoạt động điều hành công ty. Tùy vào từng loại hình công ty mà sẽ có những người quản lý khác nhau phù hợp với mô hình và cách thức vận hành của loại hình công ty đó. Vậy với công ty cổ phần thì người quản lý công ty là ai? Trách nhiệm của người quản lý công ty cổ phần được quy định như thế nào?

➤ NGƯỜI QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN

Khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Như vậy, người quản lý trong công ty cổ phần gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty cổ phần.

➤ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN

Khoản 1 Điều 165 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định trách nhiệm của người quản lý công ty, theo đó: Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan, Điều lệ công ty, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông;
b) Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty;
c) Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về nội dung quy định tại khoản 2 Điều 164 của Luật Doanh nghiệp 2020;
Tại khoản 2 Điều 164 quy định: Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty phải kê khai cho công ty về các lợi ích liên quan của mình, bao gồm:
– Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà họ làm chủ hoặc sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm làm chủ, sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;
– Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng phần vốn góp hoặc cổ phần trên 10% vốn điều lệ;
đ) Trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 165 cũng quy định chế tài nếu người quản lý công ty cổ phần không thực hiện đúng trách nhiệm của mình, cụ thể: Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 165 Luật Doanh nghiệp 2020 chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới đền bù lợi ích bị mất, trả lại lợi ích đã nhận và bồi thường toàn bộ thiệt hại cho công ty và bên thứ ba.