Quy định của pháp luật doanh nghiệp về công ty mẹ, công ty con

0
430

Câu hỏi: Mình ở Hà Nội. Cho mình hỏi: Công ty cổ phần có 3 cổ đông, có 6 thành viên hội đồng quản trị; 1 cổ đông chiếm 50% vốn điều lệ công ty và 3 thành viên hội đồng quản trị nắm giữ chức vụ Chủ tịch hội đồng quản trị; 3 thành viên hội đồng quản trị khác do 2 cổ đông khác. Xin hỏi trong trường hợp này, cổ đông giữ 50% có phải là công ty mẹ của công ty cổ phần đó không?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Công ty cổ phần theo quy định tại Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2014 như sau:

“1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.

2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn”.

Việc tổ chức, quản lý công ty cổ phần được quy định tại các điều từ Điều 149 đến Điều 152 Luật Doanh nghiệp 2014 như sau:

– Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

– Hội đồng quản trị quản trị có từ 03 đến 11 thành viên. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị được quy định cụ thể tại Điều lệ công ty.

– Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp;

+ Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác;

+ Thành viên Hội đồng quản trị công ty có thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác;

+ Đối với công ty con mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì thành viên Hội đồng quản trị không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty; không được là người có liên quan của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.

– Hội đồng quản trị bầu một thành viên của Hội đồng quản trị làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 152 Luật Doanh nghiệp 2014 và Điều lệ công ty, pháp luật về chứng khoán không có quy định khác.

Theo đó, số lượng thành viên hội đồng quản trị là 6 thành viên do Điều lệ công ty quy định là không trái pháp luật tuy nhiên nội dung bạn cung cấp là 3 thành viên hội động quản trị nắm giữ chức chủ tịch quản trị là không chính xác bởi chủ tịch hội đồng quản trị là chức danh quản lý cho 1 cá nhân là thành viên hội đồng quản trị. Nội dung này phải được hiều là: trong công ty có 1 cổ đông chiếm giữ 50% vốn điều lệ, cổ đông này cử 3 thành viên tham gia hội đồng quản trị, trong đó có 1 người giữ chức danh chủ tịch hội đồng quản trị.

Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về công ty mẹ, công ty con với nội dung sau đây:

“1. Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó;

b) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;

c) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó”.

Theo đó, trong trường hợp này cổ đông chiếm giữ 50% vốn điều lệ của công ty mà bạn đề cập được hiểu là một công ty khác, tuy nhiên chưa đủ điều kiện để trở thành công ty của công ty có phần vốn góp bởi:

– Không sở hữu trên 50% vốn điều lệ (chiếm 50% vốn điều lệ);

– Không có quyền bổ nhiệm đa số hoặc tất cả các thành viên hội đồng quản trị (3/6 thành viên);

– Không có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty (thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông).