Thuế nhà thầu nước ngoài (“NTNN”) đối với tiền sử dụng tài sản sở hữu trí tuệ

0
292

 

Hiện nay cách tính thuế NTNN đối với các khoản thanh toán cho quyền sử dụng tài sản trí tuệ (điển hình như thương hiệu) không có sự thống nhất.

Theo quy định về thuế giá trị gia tăng (“GTGT”) hiện hành, việc chuyển nhượng tài sản sở hữu trí tuệ được miễn thuế GTGT tuy nhiên các khoản thanh toán cho quyền sử dụng tài sản trí tuệ lại không được miễn thuế GTGT.

Điều này đang gây cách hiểu khác nhau giữa doanh nghiệp và cơ quan thế và khó khăn cho việc tuân thủ và áp dụng trên thực tế.

Một số doanh nghiệp hiện nay cho rằng tất cả tiền thanh toán cho việc sử dụng tài sản sở hữu trí tuệ sẽ được miễn thuế GTGT khi tính thuế NTNN tại Việt Nam.

Quan điểm của cơ quan thuế lại khác, cơ quan thuế không chấp thuận việc miễn thuế GTGT cho các khoản thanh toán cho quyền sử dụng tài sản trí tuệ (li-xăng) và  áp mức thuế suất NTNN-GTGT 5%.

Vấn đề này đã được giải thích tại Công văn do cơ quan thuế địa phương ban hành.

Cụ thể là tại Công văn số 3159/CT-TTHT do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành ngày 15/04/2015.

Sau đây là toàn văn của Công văn số 3159 của cơ quan thuế.

 

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
——–
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số : 3159/CT-TTHT
V/v thuế nhà thầu
TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 4 năm 2015

 

Kính gửi: Công ty TNHH Grace International
Đ/chỉ: 53/8/1 Bùi Công Trừng, Ấp 1, Xã Nhị Bình, Huyện Hóc Môn, TP.HCM
MST: 0312450967

Trả lời văn bản số 02/2015/CVGR ngày 17/03/2015 của Công ty về thuế nhà thầu, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT);

Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi tắt là thuế nhà thầu);

Căn cứ Khoản 2.37 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

“…; thuế thu nhập doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp; …”.

Căn cứ văn bản số 18115/BTC-TCT ngày 20/12/2013 của Bộ Tài chính về việc kiến nghị cơ chế chính sách để quản lý thu thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn.

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu với tổ chức nước ngoài Checkpoint Systems (M) Sdn Bhd tại Malaysia thì thu nhập từ nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu của tổ chức nước ngoài (chuyển nhượng 03 năm, không nhượng quyền vĩnh viễn) thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu theo quy định. Trước khi thanh toán tiền cho phía nước ngoài, Công ty phải thực hiện khấu trừ thuế nhà thầu, kê khai và nộp thuế vào ngân sách nhà nước như sau:

– Về thuế giá trị gia tăng: Trường hợp Công ty nhượng quyền nhãn hiệu có kèm theo chuyển quyền sở hữu trí tuệ thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, Công ty không phải khấu trừ thuế GTGT của nhà thầu nước ngoài. Nếu là hợp đồng nhượng quyền sử dụng trong thời hạn 03 năm thì Công ty phải khấu trừ thuế GTGT nhà thầu để nộp vào ngân sách nhà nước như sau:

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT X tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu (5%)

– Về thuế thu nhập doanh nghiệp:

Số thuế TNDN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNDN X Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế (10%)

Số thuế GTGT khấu trừ nộp thay nhà thầu Công ty được khấu trừ thuế GTGT đầu vào (nếu đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC). Số thuế TNDN Công ty nộp thay cho nhà thầu nước ngoài (trên số tiền thanh toán cho nhà thầu đã bao gồm thuế TNDN) không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 

Nơi nhận:
– Như trên;
– CCT Hóc môn;
– P.PC;
– Lưu (HC, TTHT).
680-2401114/15-Phong

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG

Trần Thị Lệ Nga