Hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.

0
399

Sau 5 tháng áp dụng luật doanh nghiệp 2014 với nhiều thay đổi nổi bật, vào ngày 01/12/2015 Bộ Kế hoạch & Đầu tư đã ban hành Thông tư 20/2015/TT- BKHĐT hướng dẫn về đăng ký thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh.

Theo đó doanh nghiệp cần lưu ý về các vấn đề sau:

1.Tách nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Giấy chứng nhận đầu tư

Quy định này dành riêng cho trường hợp nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định cũ nhưng chưa thực hiện thủ tục tách giấy phép.

Việc tách Giấy chứng nhận đầu tư nhưng không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh thực hiện như sau:

Hồ sơ nộp về Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh, gồm có:

– Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư; (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, nếu có).

– Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế;

– Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp quy định tại Phụ lục II-18 ban hành kèm theo Thông tư 20/2015/TT- BKHĐT; Nếu là chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh thì bổ sung Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động quy định tại Phụ lụcII-19 ban hành kèm theo Thông tư này.

 

Việc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh thực hiện như sau:

Trường hợp chưa thực hiện thủ tục tách giấy phép mà muốn thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh hoặc nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh trên Giấy chứng nhận đầu tư, doanh nghiệp cần nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp tương ứng với mỗi trường hợp quy định cụ thể tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP.
Đồng thời, kèm theo hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là các giấy tờ quy định tại Thông tư số 20/2015/TT- BKHĐT như đã nêu ở trên.

2.Thông báo thay đổi cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài

Khi thay đổi nội dung nêu trên, doanh nghiệp phải thực hiện việc thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính, nội dung nay chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần chưa tiến hành niêm yết.

Riêng đối với trường hợp nhà đầu tư nước ngoài là cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho người không phải là cổ đông sáng lập trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp giấy phép hoạt động.

Thông tư số 20/2015/TT- BKHĐT quy định hồ sơ thay đổi cổ đông sáng lập phải có quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông.

3.Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh

Doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doahh sau khi thực hiện chuyển đổi loại hình doanh nghiệp trong các trường hợp:

– Doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần;

– Công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi thành công ty cổ phần và ngược lại;

– Doanh nghiệp tư nhân chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn.

Cũng theo Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT, trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh, người ký hồ sơ lập hoặc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động địa điểm kinh doanh là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người đứng đầu chi nhánh .

Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện và Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được thực hiện tương tự thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

4.Liên quan đến cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp

– Cung cấp công khai, miễn phí trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (www.dangkykinhdoanh.gov.vn) bao gồm: tên doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh, tên người đại diện theo pháp luật, mẫu dấu của doanh nghiệp, tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.

– Khi xác định doanh nghiệp thuộc trường hợp được khôi phục tình trạng pháp lý Phòng Đăng ký kinh doanh hủy bỏ Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

– Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ thời điểm doanh nghiệp được khôi phục tình trạng pháp lý trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan thuế và doanh nghiệp về việc khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.

–  Khi thực hiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện việc số hóa hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, tải và lưu trữ đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

– Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp bị thiếu hoặc chưa chính xác so với bản giấy của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) do quá trình chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi Giấy đề nghị hiệu đính theo mẫu quy định tại Phụ lục II-16 ban hành kèm theo Thông tư này đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính. Kèm theo Giấy đề nghị hiệu đính phải có bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận Giấy đề nghị hiệu đính của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm bổ sung, hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT có hiệu lực ngày 15/01/2016 hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp được quy định tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP và thay thế cho Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.