Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần lý do

0
450

Câu hỏi: Hiện tại vì một vài vấn đề gia đình nên tôi muốn chấm dứt hợp đồng làm việc tại Công ty. Tuy nhiên phía Công ty yêu cầu tôi phải có lý do chính đáng mới được phép nghỉ nhưng tôi không biết thế nào mới là lý do chính đáng. Xin nhờ SBLAW tư vấn giúp tôi trường hợp này.

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SBLAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến những thắc mắc của bạn về việc người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo quy định tại khoản 1, Điều 37 Bộ Luật lao động trước đây thì bạn khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn thì phải có một trong các lý do như: không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao độn; lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền,…

Nhưng với Bộ Luật lao động 2019 hiện hành thì việc Công ty của bạn yêu cầu phải có lý do để được chấm dứt hợp đồng là sai quy định. Theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần lý do và chỉ phải báo trước cho phía Công ty của mình trong thời gian như sau:

  • Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
  • Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.
  • Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.
  • Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Bên cạnh đó, bạn hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước khi gặp một trong các trường hợp sau (khoản 2 Điều 35 BLLĐ 2019):

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ các trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này
  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này
  • Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này
  • Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
  • Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.