Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

0
412

Kể từ khi các Hiệp định thương mại tự do và Hiệp định bảo hộ đầu tư được ký kết, cùng với môi trường đầu tư kinh doanh ngày càng được cải thiện và thông thoáng hơn, số lượng các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đang ngày càng gia tăng đáng kể.

Nhằm tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài “an cư lạc nghiệp”,Luật nhà ở 2014 đã có những quy định nới lỏng cho phép người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Cụ thể, khoản 1, Điều 159, đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);

– Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

Mặc dù tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng vẫn cần lưu ý các điều kiện khác, cụ thể như:

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định Pháp luật

– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài) phải có giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

– Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định Pháp luật

Về điều kiện số lượng nhà ở được sở hữu:

– Chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư; nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá hai trăm năm mươi căn nhà.

Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì Chính phủ quy định, cụ thể số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu;

– Trường hợp được tặng cho, được thừa kế nhà ở không thuộc diện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 159 của Luật này hoặc vượt quá số lượng nhà ở quy định tại điểm a khoản này thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;

Về điều kiện thời gian sở hữu nhà ở:

– Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.

Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam;

– Đối với tổ chức nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó, bao gồm cả thời gian được gia hạn thêm; thời hạn sở hữu nhà ở được tính từ ngày tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận này;

– Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở, chủ sở hữu có thể tặng cho hoặc bán nhà ở này cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; nếu quá thời hạn được sở hữu nhà ở mà chủ sở hữu không thực hiện bán, tặng cho thì nhà ở đó thuộc sở hữu nhà nước.

Về điều kiện khu vực của nhà ở:

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở (bao gồm căn hộchung cư và nhà ở riêng lẻ) trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thươngmại, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của phápluật Việt Nam.

– Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm xác định cụ thể các khuvực cần bảo đảm an ninh, quốc phòng tại từng địa phương và có văn bảnthông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm căn cứ chỉ đạo Sở Xâydựng xác định cụ thể danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mạitrên địa bàn không cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được quyền sởhữu nhà ở”.

Như vậy, so với các quy định trước đây,cơ chế hiện tại đã cho phép nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, tuy nhiên cần lưu ý số lượng nhà ở, khu vực và thời gian được sở hữu. Ngoài ra, người nước ngoài cũng cần phải tuân thủ một số các nghĩa vụ khác theo quy định về Luật nhà ở, Luật xây dựng.