CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THUẾ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP

0
620

1-Gia hạn nộp thuế thêm 5 tháng

Trước tình hình dịch bệnh Covid-19, nhiều cá nhân, tổ chức đều gặp nhiều khó khăn, thách thức. Để chia sẻ những khó khăn này với các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, Chính phủ đã ban hành Nghị định 41/2020/NĐ-CP quy định về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Theo đó cho phép gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất lên tới 5 tháng.

  • Đối tượng áp dụng
  • Nhóm 1:

Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành nghề kinh tế sau:

  • Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
  • Sản xuất, chế biến thực phẩm
  • Dệt
  • Sản xuất trang phục
  • Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan
  • Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường tủ, bàn, ghế)
  • Sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện
  • Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy
  • Sản xuất các sản phẩm từ cao su và plastic
  • Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác
  • Sản xuất kim loại
  • Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại
  • Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học
  • Sản xuất ô tô và xe có động cơ khác
  • Sản xuẩt giường, tủ, bàn, ghế
  • Xây dựng

Nhóm 2:

Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:

  • Vận tải kho bãi
  • Dịch vụ lưu trú và ăn uống
  • Giáo dục và đào tạo
  • Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội
  • Hoạt động kinh doanh bất động sản
  • Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm
  • Hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tour du lịch và các dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tour du lịch
  • Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí
  • Hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hoá khác
  • Hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí
  • Hoạt động chiếu phim

(Danh mục ngành kinh tế nêu trên được xác định theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 6/7/2018 của thủ tướng chính phủ về Ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam)

  • Nhóm 3:

Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển (i); sản phẩm cơ khí trọng điểm (ii).

  1. Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 3/11/2015 của Chính phủ
  2. Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 15/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ
  • Nhóm 4: Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 và Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ
Lĩnh vực Nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp, xây dựng Thương mại, dịch vụ
Doanh nghiệp siêu nhỏ Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 10 người Tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 10 người Tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng
DN nhỏ Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 100 người Tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 50 người Tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng

Nhóm 5: Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các giải pháp hỗ trợ khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 theo quy định của NHNN Việt Nam. Danh sách này do NHNN Việt Nam chịu trách nhiệm công bố.

  • Điều kiện để các đối tượng trên được áp dụng
  1. Có hoạt động sản xuất, kinh doanh
  2. Phát sinh doanh thu trong năm 2019 hoặc năm 2020’
  • Các loại thuế, tiền thuê đất được áp dụng
  • Đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc trường hợp được gia hạn
GIA HẠN THỜI HẠN NỘP THUẾ GTGT (Trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu)
TT Đối tượng Kỳ thuế được gia hạn Hạn cũ Hạn mới
1 Kê khai theo tháng Tháng 3/2020 20/4/2020 Được gia hạn 5 tháng
Tháng 4/2020 20/5/2020
Tháng 5/2020 20/6/2020
Tháng 6/2020 20/7/2020
2 Kê khai theo quý Quý 1/2020 30/4/2020
Quý 2/2020 30/7/2020

 

GIA HẠN THỜI HẠN NỘP THUẾ TNDN
TT Kỳ thuế được gia hạn
1 Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp theo quyết toán của kỳ tính thuế năm 2019 Được gia hạn 5 tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế
2 Số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý 1/2020
3 Số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý 2/2020

Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức đã nộp số thuế TNDN còn phải nộp theo quyết toán của năm 2019 vào Ngân sách Nhà nước thì được điều chỉnh số thuế TNDN đã nộp để nộp cho số phải nộp của các loại thuế khác (không bao gồm thuế nộp khâu xuất, nhập khẩu). Doanh nghiệp tổ chức lập thư tra soát (mẫu số C1-11/NS ban hành kèm theo Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ tài chính) kèm theo chứng từ nộp thuế hoặc thông tin liên quan đến nội dung đề nghị điều chỉnh gửi cơ quan thuế.

  • Đối với hộ gia đình, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được gia hạn
  • Gia hạn nộp thuế GTGT, thuế TNCN phát sinh phải nộp năm 2020 của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Nghị định này.
  • Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn tại khoản này chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2020
  • Tiền thuê đất
  • Áp dụng với số tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu năm 2020 của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được gia hạn đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định, Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm.
  • Thời gian gia hạn là 5 tháng kể từ ngày 31/5/2020 (người nộp thuế nộp tiền thuê đất kỳ 1 chậm nhất ngày 31/10/2020)
  • Trình tự, thủ tục gia hạn
  • Hồ sơ: giấy đề nghị gia hạn (theo mẫu tại Nghị định)
  • Phương thức nộp: bằng phương thức điện tử hoặc phương thức khác 
  • Nơi gửi: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp
  • Thời diểm nộp: cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế hoặc chậm nhất là ngày 30/7/2020
  • Người nộp thuế chỉ cần gửi một lần cho toàn bộ các kỳ của sắc thuế và tiền thuê đất được gia hạn.
  • Lưu ý: Người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng. Nếu người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho cơ quan nộp thuế sau ngày 30 tháng 7 năm 2020 thì không được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này. 
  • Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất
  • Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, căn cứ Giấy đề nghị, cơ quan thuế không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn

2 -Tăng mức giảm trừ gia cảnh tính thuế TNCN (Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/06/2020 của UBTVQH)

  • Thay đổi mức giảm trừ gia cảnh
  • Mức giảm trừ gia cảnh mới cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công (11 triệu đồng/tháng đối với người nộp thuế và 4,4 triệu đồng/tháng đối với mỗi người phụ thuộc)
  • Áp dụng:
  • Khai theo tháng: ký khai thuế TNCN tạm tính tháng 7/2020 (Hạn nộp tờ khai là 20/08/2020)
  • Khai theo quý: ký khai thuế TNCN tạm tính quý 3/2020 (Hạn nộp tờ khai là 31/10/2020)
  • Các tháng khác đã tính theo mức cũ được điều chỉnh vào kỳ quyết toán năm 2020.

3- Nghị quyết 116/2020/QH14 giảm 30% thuế TNDN cho doanh nghiệp thu dưới 200 tỷ

  • Giảm 30% số thuế TNDN phải nộp của năm 2020
  • Đối tượng: Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh hang hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế TNDN.
  • Áp dụng: 

Giảm 30% số thuế TNDN phải nộp năm 2020 đối với trường hợp doanh nghiệp có tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ đồng.

Doanh nghiệp tự xác định số thuế được giảm khi nộp thuế TNDN theo quý và quyết toán thuế TNDN năm 2020.

4- Nghị định 70/2020/NĐ-CP ngày 28/06/2020 (giảm lệ phí trước bạ)

Theo quy định tại Nghị định số 70/2020/NĐ-CP Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự được sản xuất lắp ráp trong nước được thực hiện như sau:

– Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020: Mức thu lệ phí trước bạ bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21/2/2019 sửa đổi, bổ sung một số điểm của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 về lệ phí trước bạ và các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương. 

– Từ ngày 1/1/2021 trở đi: Mức thu lệ phí trước bạ tiếp tục được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21/2/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 về lệ phí trước bạ và các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký đến hết ngày 31/12/2020